Xét nghiệm IGF-1_Yếu tố tăng trưởng giống insulin

1. Giá trị bình thường
Người lớn: 42-110 ng/mL
Trẻ em:

Tuổi

Nữ (ng/mL)

Nam (ng/mL)

0-8

5-128

2-118

9-10

24-158

15-148

11-13

65-226

55-216

14-15

124-242

114-232

16-17

94-231

84-211

18-19

66-186

56-177

2. Chỉ định xét nghiệm
Xét nghiệm phát hiện thiếu hụt hormone tăng trưởng GH, suy tuyến yên, bệnh to đầu chi tùy thuộc mức GH
3. Lý giải kết quả
GH tác động lên nhiều mô thông qua một nhóm peptit được gọi là somatomedin. Somatomedin phổ biến nhất được xét nghiệm là yếu tố tăng trưởng giống insulin (IGF-1) và (IGF-3). Đo lường IGF 1 và IGF BP 3 tự do được ưu tiên hơn đo GH trong những trường hợp có tầm vóc thấp trong giai đoạn đầu tuổi vị thành niên. IGF là xét nghiệm được lựa chọn trong việc xác định và theo dõi điều trị chứng to đầu chi.
Sự biến động lớn trong việc tiết GH xảy ra suốt cả ngày. Một kết quả xét nghiệm GH ngẫu nhiên có thể chồng lấp đáng kể giữa các giá trị bình thường và bất thường. Để giảm bớt các biến động phổ biến trong bài tiết GH, sàng lọc IFG-1 giúp xác định chính xác hơn nồng độ GH trung bình trong huyết tương. Somatomedins không bị ảnh hưởng biến động (như GH) theo thời gian trong ngày, lượng thức ăn, hoặc tập thể dục vì chúng gắn kết với các protein bền hoặc lâu dài. Kết quả là không có sự chồng lấp kết quả của IGF-1 giữa các giá trị bình thường và bất thường. Bình thường có một sự gia tăng lớn trong giai đoạn tăng trưởng dậy thì.
Mức độ IGF-1 phụ thuộc vào mức độ GH. Kết quả là, mức IGF-1 thấp khi mức GH không đủ. Nguyên nhân giảm IGF-1 không do tuyến yên gồm suy dinh dưỡng, bệnh mãn tính nặng, bệnh gan nặng, suy giáp, suy thận, bệnh viêm ruột và chứng lùn Laron. Kết quả xét nghiệm thấp bất thường đòi hỏi xét nghiệm kích thích GH phải có GH giảm hoặc không có để chẩn đoán thiếu hụt GH.
Các bác sĩ nhi khoa thậm chí thường sử dụng các protein liên kết yếu tố tăng trưởng giống insulin (IGF BPs) để giảm tác động của các thay đổi liên quan đến nồng độ GH và somatomedin. Cụ thể là IGF BP 2 và IGF BP 3 được đo phổ biến nhất. Tuy nhiên, khi có thiếu hụt GH mà kết quả GH và somatomedin còn đáng nghi ngờ thì việc xác định IGF BP là hữu ích. IGF BP 3 ít phụ thuộc vào độ tuổi và có độ chính xác cao nhất (độ nhạy và độ đặc hiệu là 97%). Những protein này giúp đánh giá thiếu hụt GH và hội chứng đề kháng GH (chứng lùn Laron). Cuối cùng, những protein bám IGF này rất hữu ích trong tiên đoán đáp ứng đến điều trị GH ngoại sinh.
4. Yếu tố ảnh hưởng
Estrogen có thể làm thấp kết quả xét nghiệm
5. Chuẩn bị
Nhịn đói: có
Ống xét ngiệm thường được sử dụng: màu đỏ
6. Kết quả và bệnh cảnh lâm sàng
Tăng:
§ Chứng người khổng lồ
§ Bệnh to đầu chi: hai hội chứng này gây ra do tiết quá mức GH, tăng somatomedin C
§ Stress
§ Phẫu thuật lớn
§ Hạ đường huyết
§ Ngủ sâu
§ Tập luyện
Giảm:
§ Thiếu hụt GH: somatomedin C phụ thuộc vào mức GH
§ Suy tuyến yên: GH được sản xuất ở tuyến yên. Bệnh, khối u, thiếu máu, chấn thương tuyến yên hay vùng hạ đồi gây thiếu GH.
§ Chứng thấp lùn: kết quả thiếu GH và somatomedin ở trẻ em
§ Chứng thấp lùn Laron: hội chứng này liên quan đến đề kháng thụ thể GH. Tiết somatomedin C không xảy ra
§ Tăng đường máu: tăng đường máu ức chế tiết GH và somatomedin
§ Chậm trưởng thành giới tính
§ Suy dinh dưỡng
§ Kém hấp thu
§ Chán ăn tâm lý: dẫn đến giảm protein máu, giảm somatomedin C
§ Bệnh gan nặng: somatomedin C được gan tổng hợp. Khi gan suy thì tổng hợp somatomedin cũng giảm.
§ Suy giáp: mức somatomedin C giảm ở bệnh nhân suy giáp
7. Các xét nghiệm liên quan
Xét nghiệm kích thích hormon tăng trưởng GH, xét nghiệm GH
Previous Post Next Post