1. Giá trị bình thường
Người lớn: 4-36 U/L
2. Chỉ định xét nghiệm
Xét nghiệm giúp phát hiện và theo dõi tổn thương tế bào gan. Ở những bệnh nhân vàng da có tăng ALT sẽ được nghĩ đến bệnh lý của gan hơn là do tán huyết.
3. Lý giải kết quả
ALT là men giúp chuyển đổi L-glutamate thành L-alanine và ngược lại theo sơ đồ sau:
ALT được tìm thấy phần lớn trong bào tương tế bào gan, một lượng ít được tìm thấy ở thận, tim, cơ vân. Tổn thương tế bào gan, thận, tim, cơ vân sẽ gây giải phóng enzym này vào trong máu, làm tăng ALT máu. Tuy nhiên, do có nhiều trong tế bào gan nên ALT tăng nhiều thường do tổn thương tế bào gan. Tổn thương gan càng nặng thì ALT càng tăng cao. Riêng trong trường hợp xơ gan nặng, khi tế bào gan đã mất nhiều và thay bằng mô xơ thì ALT có thể không còn tăng cao. Trong viêm gan do virus tỉ số ALT/AST (tỉ số De Ritis) thường tăng lớn hơn 1. Trong khi viêm gan do các nguyên nhân do thuốc, do rượu thì tỉ số này lại < 1.
4. Yếu tố ảnh hưởng
Tổn thương cơ vân trước đó như chấn thương cơ, tiêm bắp có thể gây tăng nhẹ ALT máu. Một số thuốc có thể gây tăng ALT gồm acetaminophen, allopurinol, aminosalicylic acid, ampicillin, azathioprine, carbamazepine, cephalosporins, chlordiazepoxide, chlorpropamide, cloibrate, cloxacillin, codeine, dicumarol, indomethacin, isoniazid (INH), methotrexate, methyldopa, nafcillin, nalidixic acid, nitrofurantoin, oral contraceptives, oxacillin, phenothiazines, phenylbutazone, phenytoin, procainamide, propoxyphene, propranolol, quinidine, salicylates, tetracyclines, and verapamil
5. Chuẩn bị
Nhịn đói: không
Ống xét ngiệm thường được sử dụng: màu đỏ
6. Kết quả và bệnh cảnh lâm sàng
Tăng rất cao:
§ Viêm gan
Tăng vừa:
§ Xơ gan
§ Xơ hóa đường mật
§ U gan
§ Thuốc độc gan
§ Vàng da tắc mật
§ Bỏng nặng
Tăng nhẹ:
§ Viêm cơ
§ Viêm tụy cấp
7. Các xét nghiệm liên quan
Aspartate Aminotransferase (AST), Gamma-Glutamyl Transpeptidase (GGTP), Alkaline Phosphatase, 5′-Nucleotidase, Creatine Kinase (CK), Lactic Dehydrogenase (LDH), Leucine Aminopeptidase.
Người lớn: 4-36 U/L
2. Chỉ định xét nghiệm
Xét nghiệm giúp phát hiện và theo dõi tổn thương tế bào gan. Ở những bệnh nhân vàng da có tăng ALT sẽ được nghĩ đến bệnh lý của gan hơn là do tán huyết.
3. Lý giải kết quả
ALT là men giúp chuyển đổi L-glutamate thành L-alanine và ngược lại theo sơ đồ sau:
ALT được tìm thấy phần lớn trong bào tương tế bào gan, một lượng ít được tìm thấy ở thận, tim, cơ vân. Tổn thương tế bào gan, thận, tim, cơ vân sẽ gây giải phóng enzym này vào trong máu, làm tăng ALT máu. Tuy nhiên, do có nhiều trong tế bào gan nên ALT tăng nhiều thường do tổn thương tế bào gan. Tổn thương gan càng nặng thì ALT càng tăng cao. Riêng trong trường hợp xơ gan nặng, khi tế bào gan đã mất nhiều và thay bằng mô xơ thì ALT có thể không còn tăng cao. Trong viêm gan do virus tỉ số ALT/AST (tỉ số De Ritis) thường tăng lớn hơn 1. Trong khi viêm gan do các nguyên nhân do thuốc, do rượu thì tỉ số này lại < 1.
4. Yếu tố ảnh hưởng
Tổn thương cơ vân trước đó như chấn thương cơ, tiêm bắp có thể gây tăng nhẹ ALT máu. Một số thuốc có thể gây tăng ALT gồm acetaminophen, allopurinol, aminosalicylic acid, ampicillin, azathioprine, carbamazepine, cephalosporins, chlordiazepoxide, chlorpropamide, cloibrate, cloxacillin, codeine, dicumarol, indomethacin, isoniazid (INH), methotrexate, methyldopa, nafcillin, nalidixic acid, nitrofurantoin, oral contraceptives, oxacillin, phenothiazines, phenylbutazone, phenytoin, procainamide, propoxyphene, propranolol, quinidine, salicylates, tetracyclines, and verapamil
5. Chuẩn bị
Nhịn đói: không
Ống xét ngiệm thường được sử dụng: màu đỏ
6. Kết quả và bệnh cảnh lâm sàng
Tăng rất cao:
§ Viêm gan
Tăng vừa:
§ Xơ gan
§ Xơ hóa đường mật
§ U gan
§ Thuốc độc gan
§ Vàng da tắc mật
§ Bỏng nặng
Tăng nhẹ:
§ Viêm cơ
§ Viêm tụy cấp
7. Các xét nghiệm liên quan
Aspartate Aminotransferase (AST), Gamma-Glutamyl Transpeptidase (GGTP), Alkaline Phosphatase, 5′-Nucleotidase, Creatine Kinase (CK), Lactic Dehydrogenase (LDH), Leucine Aminopeptidase.
§
Hoại tử gan
§ Thiếu máu gan
§
Chấn thương cơ vân
§
Nhồi máu cơ tim
§ Bệnh nụ hôn
Tags:
Xét nghiệm