Định nghĩa
• Do vùng hầu - họng: không thể đẩy thức ăn từ miệng qua cơ vòng thực quản trên xuống thực quản
• Tại thực quản: khó nuốt và tống thức ăn từ thực quản vào dạ dày
Sơ đồ 3-1 Nguyên nhân và cách tiếp cận chứng khó nuốt (NCP Gastrohep 2008;5:393)
Bệnh co thắt thực quản
• Nguyên nhân: nguyên phát (thường gặp nhất), giả co thắt (do khối u chỗ nối dạ dày - thực quản), bệnh Chagas
• Triệu chứng: khó nuốt (cả thức ăn lỏng và rắn), đau ngực (gặp trên 1/3 bệnh nhân), trào ngược
• Điều trị: uống barit S giãn thực quản với dấu mỏ chim ở đầu xa; đo áp lực thực quản S thực quản co thắt đồng bộ với biên độ thấp, giãn không hoàn toàn cơ vòng thực quản dưới (tăng áp lực cơ vòng thực quản dưới); Nội soi thực quản dạ dày tá tràng > loại trừ giả co thắt thực quản (nội soi ống gập)
• Điều trị: phẫu thuật Heller; nong bằng bóng (2%); botulinum toxin (bệnh nhân không có khả năng phâu thuật)
Các rối loạn khác của thực quản
• Màng thực quản (đoạn trên hay giữa thực quản; bẩm sinh, mảnh ghép chống ký chủ, thiếu máu thiếu sắt); Vòng thực quản (đoạn dưới thực quản; có do trào ngược dạ dày thực quản); túi thừa Zenker (đoạn nối hầu - thực quản); chẩn đoán bằng uống barit; điều trị nội soi/phẫu thuật
• Viêm thực quản nhiễm khuẩn: nuốt đau > nuốt khó; thường gặp ở cơ địa suy giảm miễn dịch với nhiễm Candida, HSV, CMV
• Viêm thực quản do thuốc: nuốt đau > nuốt khó; NSAID, KCl, sinh thiết, doxycycline, tetracycline
• Viêm thực quản do bạch cầu ái toan: nội soi cho thấy thực quản có vòng thắt, nhiều nếp nhăn, chít hẹp, >15 eos/quang trường phóng đại lớn trong sinh thiết; điều trị steroids.
Tags:
Nội tiêu hóa